Quy tắc Tố tụng Trọng tài của STAC

Quy tắc tố tụng này quy định chi tiết về toàn bộ quy trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Phía Nam (STAC), từ khâu khởi kiện, thành lập Hội đồng Trọng tài, tiến hành tố tụng đến việc ra phán quyết.

Chương INhững quy định chung

Điều 1. Phạm vi áp dụng

  1. Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm Trọng tài Thương mại Phía Nam ("Quy tắc tố tụng") được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Thương mại Phía Nam.
  2. Các bên tranh chấp không có thoả thuận chọn quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài khác.
  3. Quy tắc này được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp có tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày 30 tháng 08 năm 2017, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. "Trung tâm" là Trung tâm Trọng tài Thương mại Phía Nam.
  2. "Danh sách Trọng tài viên" là Danh sách Trọng tài viên của Trung tâm.
  3. "Hội đồng Trọng tài" gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
  4. "Nguyên đơn" gồm một nguyên đơn hoặc nhiều nguyên đơn; "Bị đơn" gồm một bị đơn hoặc nhiều bị đơn.

Điều 3. Việc gửi thông báo, tài liệu; cách tính thời hạn

  1. Thông báo, tài liệu do một bên gửi tới Trung tâm phải đủ số bản để Trung tâm gửi cho thành viên của Hội đồng Trọng tài mỗi người một bản, cho bên kia một bản và lưu một bản.
  2. Thông báo, tài liệu được Trung tâm gửi tới các bên theo đúng địa chỉ do các bên cung cấp và có thể gửi bằng giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư điện tử hoặc bằng bất kỳ phương thức nào khác có ghi nhận việc gửi này.
  3. Thông báo, tài liệu do Trung tâm gửi tới các bên được coi là đã nhận vào ngày mà các bên đã nhận, hoặc được coi là đã nhận vào ngày giao nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với khoản 2 Điều này.
  4. Thời hạn quy định trong Quy tắc này bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày mà thông báo, tài liệu được coi là đã nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu ngày tiếp theo không phải là ngày làm việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này bắt đầu được tính từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo; nếu ngày cuối cùng của thời hạn không phải là ngày làm việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này kết thúc vào ngày cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày không phải là ngày làm việc trong thời hạn được tính vào thời hạn.

Điều 4. Tham gia tố tụng trọng tài

  1. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.
  2. Hội đồng Trọng tài hoặc Trung tâm, nếu Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập, có quyền yêu cầu các bên cung cấp bằng chứng về thẩm quyền của người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.

Chương IIBắt đầu quá trình trọng tài

Điều 5. Bắt đầu tố tụng trọng tài

Tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện của Nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy tắc này.

Điều 6. Đơn khởi kiện

  1. Một bên muốn khởi kiện ra Trung tâm phải gửi Đơn khởi kiện đến Trung tâm. Trung tâm sẽ thông báo cho Nguyên đơn và Bị đơn về việc nhận được Đơn kiện và ngày nhận được Đơn kiện.
  2. Đơn khởi kiện bao gồm các nội dung sau:
    • a) Ngày, tháng, năm làm Đơn khởi kiện;
    • b) Tên, địa chỉ của các bên;
    • c) Tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp;
    • d) Cơ sở khởi kiện;
    • đ) Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khác của Nguyên đơn;
    • e) Tên của người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên;
    • g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền.
  3. Kèm theo Đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan;
  4. Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.

Điều 7. Gửi Thông báo và Đơn khởi kiện

Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và phí trọng tài quy định tại Điều 34 của Quy tắc này, Trung tâm gửi tới Bị đơn Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.

Điều 8. Bản tự bảo vệ

Bị đơn có quyền gửi Bản tự bảo vệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo. Bản tự bảo vệ phải gồm các nội dung cần thiết về cơ sở tự bảo vệ và việc chọn Trọng tài viên.

Điều 9. Đơn kiện lại

Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn. Đơn kiện lại phải căn cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó Nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn. Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.

Chương IIIHội đồng trọng tài

Điều 10. Số lượng Trọng tài viên

Vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất. Các bên có quyền chọn số lượng Trọng tài viên. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên.

Điều 11. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên

Nguyên đơn và Bị đơn mỗi bên chọn một Trọng tài viên, hai Trọng tài viên này bầu Trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng. Nếu không bầu được, Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định.

Điều 12. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất

Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.

Điều 13. Rút Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại; Sửa đổi, bổ sung

Trước khi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết, các bên có quyền rút đơn hoặc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại.

Điều 14. Các quy định chung đối với Trọng tài viên

Trọng tài viên phải đảm bảo tính vô tư, độc lập và khách quan. Không được hành động như luật sư của bất kỳ bên nào. Không được gặp hoặc liên lạc riêng với các bên để trao đổi về vụ tranh chấp.

Điều 15. Thay đổi Trọng tài viên

Trọng tài viên phải từ chối hoặc có thể bị yêu cầu thay đổi trong các trường hợp: là người thân thích, có lợi ích liên quan, thiếu vô tư khách quan, không đáp ứng tiêu chuẩn của các bên.

Điều 16-22. Thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài

Hội đồng Trọng tài có quyền: xác minh sự việc, thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định địa điểm và ngôn ngữ giải quyết tranh chấp, áp dụng luật phù hợp.

Chương IVPhiên họp giải quyết tranh chấp

Điều 23. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp

Giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 15 ngày trước ngày mở phiên họp.

Điều 24. Thành phần, thủ tục phiên họp

Phiên họp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền tham dự, có quyền mời người làm chứng.

Điều 25. Việc vắng mặt của các bên

Nếu Nguyên đơn vắng mặt không lý do chính đáng, bị coi là rút đơn. Nếu Bị đơn vắng mặt, Hội đồng Trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết căn cứ vào hồ sơ hiện có.

Điều 26. Thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài

Hội đồng Trọng tài có thẩm quyền quyết định về thẩm quyền của chính mình. Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng.

Điều 27. Hoãn phiên họp

Yêu cầu hoãn phiên họp phải được gửi chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp và phải có lý do chính đáng.

Điều 28. Hòa giải

Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài tiến hành hòa giải. Khi các bên thỏa thuận được, Hội đồng lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận có giá trị như phán quyết trọng tài.

Điều 29. Đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp

Vụ tranh chấp được đình chỉ trong các trường hợp: bên là cá nhân chết, tổ chức giải thể, rút đơn, các bên thỏa thuận chấm dứt, theo quyết định của Tòa án.

Chương VPhán quyết trọng tài

Điều 30. Nguyên tắc lập Phán quyết trọng tài

Hội đồng Trọng tài ra phán quyết bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt đa số, phán quyết được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 31. Phán quyết trọng tài

Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản, gồm các nội dung: ngày tháng địa điểm, tên địa chỉ các bên, họ tên Trọng tài viên, tóm tắt tranh chấp, căn cứ, kết quả giải quyết, thời hạn thi hành, phân bổ chi phí. Phán quyết là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 32. Sửa chữa và giải thích Phán quyết; lập Phán quyết bổ sung

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận phán quyết, một bên có thể yêu cầu sửa chữa lỗi, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung.

Điều 33-35. Phí trọng tài

Phí trọng tài gồm: thù lao Trọng tài viên, chi phí hành chính, chi phí đi lại, chi phí giám định. Hội đồng Trọng tài có quyền phân bổ phí trọng tài và các chi phí pháp lý cho các bên.

Chương VIThủ tục rút gọn

Điều 36. Thủ tục rút gọn

Thủ tục rút gọn được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận. Khi áp dụng thủ tục rút gọn:

  • Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất
  • Có thể rút ngắn các thời hạn
  • Có thể căn cứ hồ sơ để giải quyết mà không cần sự có mặt của các bên
  • Có thể tiến hành phiên họp bằng teleconference, video-conference

Chương VIIĐiều khoản cuối cùng

Điều 37. Điều khoản chung

  1. Trung tâm không tự mình giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài.
  2. Khi Chủ tịch Trung tâm vắng mặt, Phó Chủ tịch có quyền ra các quyết định thuộc thẩm quyền.
  3. Trung tâm có thể ủy quyền cho các Chi nhánh thực hiện các công việc.
  4. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi các thời hạn với điều kiện được sự đồng ý của Trung tâm hoặc Hội đồng.
  5. Bên phát hiện vi phạm mà không phản đối kịp thời sẽ mất quyền phản đối.
  6. Đối với các vấn đề không quy định trong Quy tắc, Trung tâm và Hội đồng Trọng tài hành động theo tinh thần của Quy tắc và nỗ lực giải quyết công bằng, hiệu quả.

Điểm nổi bật của Quy tắc

Minh bạch

Quy trình rõ ràng, công khai và dễ hiểu cho các bên tranh chấp

Hiệu quả

Thời hạn giải quyết hợp lý, có thủ tục rút gọn cho các vụ đơn giản

Công bằng

Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các bên tham gia tố tụng

Linh hoạt

Các bên có quyền thỏa thuận về nhiều khía cạnh của quá trình tố tụng